Kết quả 1 đến 7 của 7
  1. #1
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0

    Hướng dẫn làm Karaoke với agisub

    Bài viết này mình lấy của bạn jofori89 4rum Vnsharing nhé

    Hướng dẫn viết một số dạng hiệu ứng karaoke trong aegisub
    Đây là topic hướng dẫn, giải thích cách viết, không ai khác post bài ở đây :thedo: Hãy post ở topic ngoài kia. Bài hướng dẫn sẽ được viết dần dần

    Trong topic hướng dẫn này tôi sẽ nghĩ ra một số ví dụ cơ bản và giải thích nó để giúp các bạn định hướng được cách viết code cho karaoke. Các ví dụ sẽ từ căn bản đến phức tạp, lấy từ các anime đã có (dĩ nhiên tùy vào khả năng tôi nghĩ ra hay hiểu code của họ được hay không.)
    Hiệu ứng karaoke cho anime nên và cần hợp với nội dung bài hát và hình ảnh đoạn OP hay ED của anime ấy Đó là lý do hiệu ứng trong anime ít cầu kỳ như trong ca nhạc.

    Cấu trúc code sẽ như sau (2 phần chứ không phải một dòng liền):


    Mã:
    Phần gõ vào ô Effect: phần nội dung code trong line ấy
    Để một line code có tác dụng bạn cần chọn dấu comment cho nó và cùng style với phần karaoke
    Cách chạy code: vào menu Automation\Apply Karaoke template
    Yêu cầu các bạn cần nhớ trước một số tag về màu sắc, kiểu chữ, tọa độ, góc.


    A - Phần mở đầu
    Đây sẽ là hướng dẫn sườn cho các bạn khởi đầu viết karaoke đầu tiên.
    Một template code của karaoke đơn giản nên có ba dòng xác định thời gian như sau, tùy độ phức tạp có thể thêm bớt những cái khác. Tuy chia ra như thế nhưng thời gian của cả 3 line là khớp đầu-cuối với nhau lên tính tổng thể vẫn liên tục.



    Mã:
    template syl noblank: !retime("start2syl", 0, 0)!
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 0)!
    Giải thích:
    + Chúng ta sử dụng template syl để tạo cho mỗi âm của cả dòng karaoke một line riêng. Các sắp line như thế sẽ không làm các âm trong dòng kara ấy ảnh hưởng lẫn nhau, dễ tạo các hiệu ứng hơn.
    noblank mục đích để loại bỏ những dấu cách, những phần tag \k không có chữ để sub nhẹ hơn.
    + Phần !retime! chính là phần xác định lại thời gian (re timming) cho line so với thời gian gốc. Cấu trúc của nó là !retime("vị trí", độ lệch bắt đầu, độ lệch kết thúc)!
    !retime("start2syl", 0, 0)! là khoảng thời tính từ đầu line đến đầu của âm (syl), đó là khoảng thời gian chưa hát tới. Mực lệch ở đây là 0 , nghĩa là không thay đổi gì với kara gốc.
    !retime("syl", 0, 0)! là khoảng thời gian của âm đó, tiếng hát sẽ có ở đây. Hiệu ứng nằm ở phần này là chủ yếu.
    !retime("syl2end", 0, 0)! là khoảng thời gian tính từ cuối âm đó đến hết line, đó là khoảng thời gian đã hát qua

  2. #2
    Ngày tham gia
    Aug 2015
    Bài viết
    183
    Các hiệu ứng kiểu dáng và màu sắc

    Giờ tôi sẽ định hướng cho các bạn về dạng này, đầy là dạng hiệu ứng dễ để bắt đầu.

    - Đổi đổi màu chữ, viền,...

    Đây là hiệu ứng, khi hát tới nơi chữ sẽ có viền lớn hơn và hát xong chữ sẽ trở lại lúc đầu (có thể thấy ở OP Kimi ni Todoke [Eclipse] khá hợp với video dù hiệu ứng đơn giản)



    Mã:
    template syl noblank: !retime("start2syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1}
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord2}
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1}


    Giải thích:
    - Phần start2sylsyl2end là giống nhau, ở đây sử dụng \an5 để các chữ đựng neo ở chính giữa điểm \pos(), các hiệu ứng sẽ được đều về mọi phía. Ví trí đặt chữ ở đây là trung tâm của chữ khi ở line gốc, ta gọi tọa độ ấy ra bằng hai time số $scenter$smiddle. \an5 và ($scenter, $smiddle) thường đi cũng với nhau.
    - Phần từ bắt đầu đến lúc hát đến nơi (start2syl) thì viền của chữ sẽ ở mức 1 nhờ tag \bord1.
    - Trong khi hát (syl) thì chữ sẽ có mức viền \bord2 và giữ nguyên đến hết âm. Ở đây không sử dụng tag biển đổi \t() nên viền của chữ sẽ tăng lên ngay lập tức.
    - Sau khi qua âm đó đến hết line (syl2end) chữ sẽ lập tức trở về mức viền \bord1. Thời gian của line mới giữ nguyên với line kara gốc.

    Để đổi thêm màu của chữ, kích thước chữ,... ta có thể cho thêm những tag đó vào.



    Mã:
    layer 0 template syl noblank: !retime("start2syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1\c!line.styleref.color1!}
    layer 1 template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord2\c!line.styleref.color2!\3c&HFFFFFF&\fscx120}
    layer 0 template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1\c!line.styleref.color1!\3c&HFFFFFF}


    Giải thích:
    Đây là phát triển thêm của hiệu ứng trước, các phần cũ không nói thêm
    - Ở phần start2syl, thay vì đưa thẳng mã màu vào (cũng chẳng nhớ màu nào) cho tag \c, ta dùng tham số này !line.styleref.color1! để auto4 tự đưa mã màu đã đặt sẵn trong style (ở đây là &H00F4A6FC&) kết quả sẽ được \c&H00F4A6FC&. Ở trong style có 4 ô màu tương tự ở đây sẽ có !line.styleref.color1! đến !line.styleref.color4!.
    - Đến phần syl, vẫn với cách tra màu như trên nhưng ta sẽ lấy màu ở ô số 2 trong style nhờ !line.styleref.color2!, như thế sub sẽ đổi màu (kết quả là \c&H00F4A6FC&). Ở đầy màu viền \3c, ta không muốn tra ở trong style nữa mà đặt hẳn là màu trắng \3c&HFFFFFF&
    Ở đây có sử dụng thêm cả tag \fscx, mục đích là để chữ sẽ kéo dài ra theo chiều ngang là 120%, trông chữ sẽ to hơn. Ta có thể sử dụng thêm một số tag khác như \fs hay \fscy để thu hay phóng kích thước của chữ. Tùy theo \an mà chữ sẽ được co kéo theo chiều nào, \an8 chữ sẽ kéo xuống dưới, \an6 là sang trái, \an2 là lên trên, \an4 là sang phải, có thêm cả với 7, 9, 3, 1)
    - Ở phần về cuối line syl2end, chữ sẽ được trả về mức viền như ban đầu bằng \bord1 và độ co kéo là \fscx100 như mặc định có trong style. Thêm đó vẫn giữ nguyên màu viền ở đoạn syl là 3c&HFFFFFF& và đổi lại màu thành c!line.styleref.color1!.

    Lý do tại sao ở đây lại set cho line syl có layer lớn hơn hai line còn lại vì muốn để cho line này nằm trên, khi tăng độ lớn chữ sẽ không bị chữ nằm cạnh che mất.

    Đổi style của chữ một cách từ từ bằng \t()

    Các hiệu ứng bên trên đều xuất hiện đột ngột chứ không có chuyển đổi dần dần, giờ tôi sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng \t() để hiệu ứng được uyển chuyển.
    Trước tiên nói về tác dụng và khả năng của \t():
    Tag \t() dùng để biến đổi dần dần từ giá trị này đến giá trị kia của một số tag khác. Chẳng hạn như tăng dần fontsize từ 18 thành 26 làm cho chữ to lên hay tăng/giảm góc lệch làm cho chữ xoay tròn. Vì \t() là tag biến đổi dần dần nên nó chỉ có tác dụng với những tag có nhiều mức độ giá trị khác nhau, như để chuyển font size từ 18 thành 26 nó sẽ đổi font dần dần trung gian giữa hai mức đó.
    Chính vì thế nó không có tác dụng với các tag chỉ có hai giá trị cố định là \b, \i, \u, \s, \fn, \an hay các vector đồ họa. Với tag tọa độ \pos() hiện nay chỉ có thể dùng \move() để làm chữ di chuyển. :thatvong:



    Mã:
    template syl noblank: !retime("start2syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1\c!line.styleref.color1!}
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\t(0, !0.5*$dur!, \bord2\c!line.styleref.color2!\3c&HFFFFFF&\fscy125)}
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord2\3c&HFFFFFF&\fscy125\t(0, 500, \bord1\fscy100\c&HFFFFFF&\3c!line.styleref.color2!)}


    Giải thích:
    - Ở đây các bạn sẽ thấy ở phần !retime("syl", 0, 0)! chữ không đổi sang màu !line.styleref.color2! và to lên ngay lập tức mà từ từ, ở đây khác với bên trên là cho chữ giãn ra 125% theo chiều dọc nhờ \fscy
    Nhờ \t() mà trong khoảng thời gian từ 0 tới 50% của tiếng hát (0.5*$dur), $dur chính là thời gian nằm trong \k, hiệu ững chữ đã thay đổi dần dần.
    - Trong phần syl2end, phần phía trước \t() vẫn giữ nguyên so với của syl, sau đó mới đổi sang màu chữ và viền là \c&HFFFFFF&\3c!line.styleref.color2!, thêm nữa giảm độ giãn chiều dọc \fscy từ 125% xuống 100% và độ dày của viền về \bord1 trong thời lượng 500 (mili giây - nửa giây)

    Hiệu ứng chữ xoay



    Mã:
    template syl noblank: !retime("start2syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\bord1\c!line.styleref.color1!}
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an8\pos($scenter, $stop)\c!line.styleref.color2!\3c&HFFFFFF&\t(0, $dur, \bord2\frx270)}
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 0)!{\an8\pos($scenter, $stop)\bord2\3c&HFFFFFF&\frx270\t(0, 500, \bord1\frx360)}


    Giải thích:
    - Với dòng start2syl không hề có gì thay đổi cả, vẫn viền mức 1 và màu chữ ô số 1.
    - Với dòng syl tôi đã thay đổi một chút về tọa độ, chuyển phần neo chữ sang \an8 do đó cũng chuyển vị trí của syl text sang \pos($scenter, $stop) - chính giữa phía trên để cho chữ không lệch với dòng start2syl. Màu sắc sẽ không dùng tag \t để đổi nữa mà cho đổi màu ngay lập tức, thay vào đó tôi sẽ cho chữ xoay 270 độ nhờ tag góc \frx (như lộn xà đơn) với tâm chính là vị trí \pos() (nhờ có neo là \an8). Ở đầy thời gian sẽ là cả toàn bộ thời lượng $dur của syl. Dĩ nhiên 270 độ thì mới được có 3/4 vòng.
    - Với phần cuối syl2end giữ nguyên màu viền, màu chữ \c theo mặc định sẽ !line.styleref.color1! luôn nên không cần gõ và đây. Vì ở phần syl chữ mới quay được 270 độ, chưa đủ một vòng nên tôi muốn nó quay tiếp trông liền mạch cần đặt \frx270 trước \t() đã. Tiếp đó ta sẽ nhập giá trị cuối cùng muốn chữ xoay tớitrong thời gian 500 ấy - \frx360 nghĩa là đủ một vòng.
    Có thể thêm dấu trừ thành \frx-270 và \frx-360 để đổi chiều xoay. Các bạn có thể dùng với \frz để đuổi phương xoay của chữ thành lăn vòng, hay cả \fry

  3. #3
    Ngày tham gia
    Dec 2015
    Bài viết
    0
    Tính toán thời gian và tọa độ

    Giờ chúng ta sẽ nghiên cứu thêm về phần khai báo thời gian retime cho mỗi line template và cách tính tọa độ cơ bản sau này dùng vào các hiệu ứng di chuyển

    Trước tiên nói về syl, line

    Có thể coi syl chính là tag \k, hay chi tiết hơn là khoảng nội dung giữa tag \k này đến tag \k tiếp theo. Thời gian của syl là thời gian đã có ở tag \k, như \k45 thời gian của syl là 450ms (450 phần nghìn giây). Sự khác biệt ở phần nghìn là nhỏ nên trong tag chỉ có hai số (phần trăm giây).
    Thứ tự của syl - syl index chính là số thứ tự của tag \k ấy trong cả line đếm từ trái qua phải (dĩ nhiên), ta tính số tag \k chứ không tính số chữ. Và tổng số tag \k gọi là syl number.
    Viết tắt của số thứ tự syl có hai cách là: syl.i hoặc $si Tương tự với tổng số syl của một line là syl.n hoặc $syln. Chữ syl được viết gọn lại thành $s. Khi được viết đầy đủ nó là tên gọi còn khi có dạng $ nó trở thành tham số, cả hai đều có thể dùng để tra các thông tin về karaoke gốc.
    Tương tự với syl là line với cách viết line.$l

    Một số giá trị của karaoke được dùng thường xuyên
    Bài viết gốc về variables ở đây
    Aegisub/docs/Karaoke_Templater_Reference__Inline_variables.html

    - Thời lượng của syl: $dur hoặc $sdur - syl.duration (mặc định nếu không để template line thì hai cái đó là một) và $skdur
    - Thời gian bắt đầu và kết thúc của syl so với cả line: $sstart, $send - syl.start_time, syl.end_time
    - Thời gian giữa của syl: $smid (tương đương với vị trí 50% của $sdur)
    - Số thứ tự của syl và tổng số syl trong line: $si, $syln - syl.i, syl.n



    Mã:
    {\k22}A{\k25}o{\k43}i {\k33}so{\k24}ra {\k69}ni{\k65} {\k53}hi{\k54}ko{\k38}u...
    Ở đây có tất cả là 10 tag \k tương đương 10 syl, nhưng chỉ có 9 từ để hát vì có hai syl liền nhau

    Giờ ta sẽ nói về các tham số tọa độ của syl và line:
    - Vị trí chính giữa tính theo trục ngang (trục x): $scenter
    - Rìa bên trái của syl: $sleft - syl.left
    - Rìa bên phải của syl: $sright - syl.right
    - Vị trí giữa tính theo trục dọc (trục y): $smiddle
    - Rìa phía trên của syl: $stop - syl.top
    - Rìa phía dưới của syl: $sbottom - syl.bottom
    - $sx và $sy là giá trị mặc định tính theo style, ít dùng
    - Chiều rộng của syl, tính từ bên trái đến bên phải: $swidth - syl.width
    - Chiều dài của syl, từ trên xuống dưới: $sheight - syl.height

    Vì muốn chữ được nằm đúng vị trí của dòng karaoke gốc nên ta cần sử dụng \an và \pos();\move() cho tương thích. Chủ yếu vẫn là \an5\pos($scenter,$smiddle)
    Với line ta chỉ cần thay $s bằng $l hay syl. bằng line.


    Tính tọa độ và thời gian là phần quan trọng trong việc tạo hiệu ứng về di chuyển, vẽ, cắt. Nó cũng giúp bù bớt đi một số hạn chế của auto4 và lua, nhất là việc không thể chia chữ thành các điểm nhỏ như python, ta có thể dùng \clip để thay thế.

    Chỉnh lại thời gian karaoke bằng retime
    Đây là code cho một hiệu ứng hiện chữ rất phổ biến, có thể thấy ở OP Mahoraba [Vi-Anime]



    Mã:
    template syl noblank: !retime("start2syl", -350+($si-1)*30, 0)!{\an5\move($scenter, !$smiddle-15!,$scenter, $smiddle, 0, 300)\fad(200,0)\bord1\c!line.styleref.color1!}
    
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an8\pos($scenter, $stop)\c!line.styleref.color2!\3c&HFFFFFF&\t(0, $dur, \bord2\frx270)}
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 350-($syln-$si)*30)!{\an8\pos($scenter, $stop)\bord2\3c&HFFFFFF&\frx270\t(0, 500, \bord1\frx360)\fad(0,150)}




    Giải thích:
    Ở đây chữ sẽ rơi xuống và hiện lên từ trái qua phải nhờ \move($scenter, !$smiddle-15! ,$scenter, $smiddle, 0, 300) và \fad(200, 0).
    Phần chữ rơi đơn giản là ta cho điểm xuất phát nằm cao hơn 15 ($scenter, !$smiddle-15!) với điểm gốc ($scenter, $smiddle) là được, phép tính được đặt trong hai dấu chấm than.

    Điểm chính ở đây là làm sao để thời gian chữ xuất hiện tăng dần như vậy. Ta biết là số thứ tự của syl $si cũng là một số tăng dần từ đầu đến cuối line, vậy ta sẽ dùng luôn nó để tạo thời gian tăng dần.



    Mã:
    !retime("start2syl", -350+($si-1)*30, 0)!
    Đầu tiên nói về phần ($si-1)*30: đây chính là khoảng thời gian đầu của syl so với đầu của line karaoke gốc. Nó cộng thêm 30 (mili giây) cho mỗi syl tiếp theo để tăng dần thời gian, do đó làm syl sau xuất hiện muộn hơn syl ở trước
    1*30 = 30 => !retime("start2syl", 30, 0)!
    2*30 = 60 => !retime("start2syl", 60, 0)!
    3*30 = 90 => !retime("start2syl", 90, 0)!
    ...
    Vậy tại sao lại trừ 1, vì dĩ nhiên thời gian của syl đầu tiên $si = 1 phải là 0 nên ta trừ 1 để khi nhân 30, start_time của nó là 0.
    Còn với phần -350, đây thực ra là khoảng thời gian bù cho việc chữ của syl xuất hiện quá muộn so với lúc bắt đầu của line gốc. Các khoảng lệch retime bên trên đều mang giá trị dương, ta sẽ trừ đi 350 để nó sớm hơn.
    !retime("start2syl", -350+90, 0)! = !retime("start2syl", -240, 0)!
    sớm 240 (mili giây) so với thời gian gốc.



    Mã:
    !retime("syl2end", 0, 350-($syln-$si)*30)!
    Đây lại là phần tính thời gian kết thúc giảm dần được dùng cho cuối line làm chữ biến mất. Ta lấy tổng số syl trừ đi số thứ của syl, kết quả sẽ giảm dần cho đến 0.

    Một cách biến hóa khác là đổi dấu cộng thành dầu trừ cho thời gian bù thêm, ta sẽ đổi được chiều của hiệu ứng, thay vì từ trái qua phải lại thành từ phải qua trái. -350+($si-1)*30 thành -350-($si-1)*30 Với cách chỉnh lại thời gian thế này ta có thể làm được rất nhiều hiệu ứng hiện chữ khi kết hợp với di chuyển và xoay.

    Trong phần !retime! có thể thay bằng các giá trị khác sẽ được nói sau

    Căn chỉnh thời gian cho hiệu ứng

    Giờ ta sẽ nói về việc sử dụng tag \t cũng một số khác với thời gian của syl. Cái này các bạn có thể tùy ý ra nhiều



    Mã:
    template syl noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an5\pos($scenter, $smiddle)\t(0, !0.3*$dur!, \bord2\c!line.styleref.color2!\3c&HFFFFFF&\fscy125\fscy125)\t(!0.5*$dur!, $dur, \fscx100\fscy100)}
    template syl noblank: !retime("syl2end", 0, 250)!{\an5\move($scenter, $smiddle, !$scenter-20!, !$smiddle+20!, !line.duration-350!, !line.duration!)\bord2\3c&HFFFFFF&\t(0, 500, \bord1\c&HFFFFFF&\3c!line.styleref.color2!)\fad(0, !$dur/2!)}



    Giải thích:
    !retime("syl", 0, 0)! Với hai tag \t() \t(0, !0.3*$dur!)\t(!0.5*$dur!, $dur) ta sẽ chia thời gian hiệu ứng phóng chữ \fscx\fscy thành ba phần. Phần đầu từ 0 đến 30% thời lượng của syl thì to lên, sau đó giữ nguyên đến 50% thời lượng dur mới thu về 100%, và đạt 100% ở cuối dur (syl end).
    !retime("syl2end", 0, 250)! Phần này thời lượng được kéo dài thêm so với line gốc 250 (mili giây) để có thời gian cho chữ rơi xuống, như là đồng loạt với nhau. \move($scenter, $smiddle, !$scenter-20!, !$smiddle+20!, !line.duration-350!, !line.duration!) Với phần di chuyển này, chữ sẽ từ vị trí gốc lùi 20 theo trục x (!$scenter-20!) và xuống 20 theo trục y (!$smiddle+20!). Cái chú ý ở đây là nó không chạy ngay sau khi hết syl mà là lúc còn 350 (mili giây) mới chạy để dành chỗ cho line tiếp theo hiện ra. Nó tính ngược với \t() ở trên, đây chính là phần tính thời gian ngược ấy !line.duration-350!, !line.duration! - !line.duration! tổng thời gian của line hiện tại ("syl2end", 0, 250), ở đây là từ cuối syl đến cộng thêm 250 so với lúc kết thúc line gốc.
    \fad(0, !$dur/2!) Đây là phần làm chữ mờ dần trong thời gian khác với mỗi syl, ta lấy chính thời lượng của syl để làm thời gian mờ. Có thể thấy nó ở OP Seitokai no Ichizon [Elipse]

    Các dạng hàm tính toán
    Copy từ bài hướng dẫn dùng lua lập trình game
    http://forum.clbgamesvn.com/showthread.php?t=25489

    Có nhiều hàm tính toán vậy nhưng được dùng nhiều nhất vẫn là math.random, math.randomseed và math.floor, math.max/min

    math.abs

    Trả về giá trị tuyệt đối hoặc giá trị không âm của giá trị nhận vào.

    > = math.abs(-100)
    100
    > = math.abs(25.67)
    25.67
    > = math.abs(0)
    0

    math.acos, math.asin

    Trả về nghịch đảo cos và sin của giá trị đưa vào.

    > = math.acos(1)
    0
    > = math.acos(0)
    1.5707963267949
    > = math.asin(0)
    0
    > = math.asin(1)
    1.5707963267949

    math.atan, math.atan2

    Trả về nghịch đảo tang. Chúng ta có thể được bằng cách cung cấp y/x sử dụng math.atan hoặc có thể truyền y và x vào math.atan2

    > c, s = math.cos(0.8), math.sin(0.8)
    > = math.atan(s/c)
    0.8
    > = math.atan2(s, c)
    0.8

    math.atan2 được ưa chuộng hơn, đặc biệt khi chuyển tọa độ vuông góc sang tọa độ có cực. math.atan2 sử dụng dấu của cả hai tham số để đặt kết quả vào đúng góc phần tư và cũng tạo ra các giá trị đúng khi 1 trong 2 tham số là 0 hoặc rât gần 0.

    > = math.atan2(1, 0), math.atan2(-1, 0), math.atan2(0, 1), math.atan2(0, -1)
    1.5707963267949 -1.5707963267949 0 3.1415926535898

    math.ceil, math.floor (hay dùng)

    Trả về số nguyên lớn hơn hoặc nhỏ hơn gần nhất giá trị đưa vào.

    > = math.floor(0.5)
    0
    > = math.ceil(0.5)
    1

    math.cos, math.sin, math.tan

    Trả về giá trị cos, sin và tang của giá trị đưa vào dưới dạng radian.

    > = math.cos(math.pi / 4)
    0.70710678118655
    > = math.sin(0.123)
    0.12269009002432
    > = math.tan(5/4)
    3.0095696738628
    > = math.tan(.77)
    0.96966832796149

    math.cosh, math.sinh, math.tanh

    Trả về giá trị cos, sin và tang hyperbolic từ giá trị đưa vào.

    > = math.sinh(1)
    1.1752011936438

    math.deg, math.rad

    Chuyển từ radian sang độ và ngược lại.

    > = math.deg(math.pi)
    180
    > = math.deg(math.pi / 2)
    90
    > = math.rad(180)
    3.1415926535898
    > = math.rad(1)
    0.017453292519943

    math.exp, math.log

    math.exp() trả về giá trị của e mũ giá trị nhập.
    math.log() trả về giá trị logarithm cơ số e của giá trị nhập vào.

    > = math.exp(0)
    1
    > = math.exp(1)
    2.718281828459
    > = math.exp(27)
    532048240601.8
    > = math.log(532048240601)
    26.999999999998
    > = math.log(3)
    1.0986122886681

    math.log10

    Trả về logarithm bậc 10 của 1 số. Số nhập vào phải dương.

    > = math.log10(100)
    2
    > = math.log10(256)
    2.4082399653118
    > = math.log10(-1)
    -1.#IND

    math.pow, x^y

    math.pow() trả về giá trị của x mũ y, tương tự với toán tử ^. math.pow(x,y) == x^y.

    > = math.pow(100,0)
    1
    > = math.pow(7,2)
    49
    > = math.pow(2,8)
    256
    > = math.pow(3,2.7)
    19.419023519771
    > = 5 ^ 2
    25
    > = 2^8
    256

    math.min, math.max (hay dùng)

    Trả về giá trị nhỏ nhất hay lớn nhất từ các tham số truyền vào.

    > = math.min(1,2)
    1
    > = math.min(1.2, 7, 3)
    1.2
    > = math.min(1.2, -7, 3)
    -7
    > = math.max(1.2, -7, 3)
    3
    > = math.max(1.2, 7, 3)
    7

    math.modf

    Trả về phần nguyên và phần thập phân của số nhập vào.

    > = math.modf(5)
    5 0
    > = math.modf(5.3)
    5 0.3
    > = math.modf(-5.3)
    -5 -0.3

    math.sqrt

    Trả về giá trị căn bậc 2 của số nhập vào. Chỉ cho phép số không âm.

    > = math.sqrt(100)
    10
    > = math.sqrt(1234)
    35.128336140501
    > = math.sqrt(-7)
    -1.#IND

    math.random, math.randomseed (đây là cái sử dụng nhiều nhất)

    math.random() tạo ra những số ngẫu nhiên. Những tham số truyền vào sẽ thay đổi giá trị xuất:
    math.random() không có tham số sẽ tạo ra 1 số thực nằm trong khoảng 0 và 1.
    math.random(upper) tạo ra các số nguyên lớn hơn 1.
    math.random(lower, upper) tạo ra các số nguyên nằm trong khoảng giữa lower và upper.
    > = math.random()
    0.0012512588885159
    > = math.random()
    0.56358531449324
    > = math.random(100)
    20
    > = math.random(100)
    81
    > = math.random(70,80)
    76
    > = math.random(70,80)
    75
    upper và lower phải là số nguyên.

    Hàm math.randomseed() đặt một seed cho việc tạo số ngẫu nhiên. Các seed bằng nhau sẽ cho các chuỗi số bằng nhau. - Chọn số đẹp

    > math.randomseed(1234)
    > = math.random(), math.random(), math.random()
    0.12414929654836 0.0065004425183874 0.3894466994232
    > math.randomseed(1234)
    > = math.random(), math.random(), math.random()
    0.12414929654836 0.0065004425183874 0.3894466994232

    Một seed tốt là os.time(), nhưng phải chờ 1 giây trước khi gọi hàm để thu được 1 trình từ khác! Để lấy được số ngẫu nhiên đẹp dùng:
    math.randomseed(os.time())

    math.frexp, math.ldexp

    Đây là những hàm chuẩn hóa. Hàm math.frexp() được sử dụng để tách giá trị số thành 1 phần nguyên chuẩn và 1 số mũ. 2 giá trị được trả về: giá trị đầu nằm trong khoảng ½ đến 1 và giá trị thứ 2 là một số mũ. Hàm math.ldexp() lấy 1 giá trị chuẩn và trả về biểu hiện chấm động. đây là giá trị được nhân cho 2 mũ số mũ.

    > = math.frexp(2)
    0.5 2
    > = math.frexp(3)
    0.75 2
    > = math.frexp(128)
    0.5 8
    > = math.frexp(3.1415927)
    0.785398175 2
    > = math.ldexp(0.785,2)
    3.14
    > = math.ldexp(0.5,8)
    128

    math.huge

    math.huge là 1 hằng số, biểu diễn +vô cực.

    > = math.huge
    inf
    > = math.huge / 2
    inf> = -math.huge
    -inf
    > = math.huge/math.huge -- indeterminate
    nan
    > = math.huge * 0 -- indeterminate
    nan
    > = 1/0
    inf
    > = (math.huge == math.huge)
    true
    > = (1/0 == math.huge)
    true

    Chú ý rằng một số toán tử trên math.huge trả về giá trị đặc biệt không phải là 1 số được biểu diễn là nan. Nan là 1 kiểu số, khác các kiểu số khác:

    > = type(math.huge * 0)
    number

    math.pi

    Đây là hằng số PI.

    > = math.pi
    3.1415926535898

  4. #4
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    4
    Hardsub cho những phần dùng tag mới (typeset + karaoke),
    nếu softsub máy nào không có bản mod sẽ không xem được các tag này.

    (Đây là phiên bản không chính thức, nhóm phát triển hiện chưa chấp nhận tuy nhiên nó bổ sung rất nhiều tag mới mà bản hiện có không đáp ứng được)
    Mọi thông tin về cập nhập, sửa chữa hay hướng dẫn và download tại trang chủ của project này
    http://code.google.com/p/vsfiltermod/
    hoặc ở đây (v2.39 MODv1.0 14/04/2010)
    http://www.mediafire.com/?yftwwdutujm

    Cách cài:
    Copy file VSFilterMod.dll vào hai thư mục \Aegisub\csri\ và \AviSynth 2.5\Plugins\ (cũng tùy vào vị trí đã cài hai soft đó)
    Với Aegisub


    Mã:
    C:\Program Files\Aegisub\csri\
    Sau đó, mở Aegisub lên. Vào menu View\Option (Alt + O), chọn nhãn Video ở bên trái. Đổi Subtitle provider từ csri/vsfilter_textsub thành csri/vsfiltermod_textsub.



    Với avisynth


    Mã:
    C:\Program Files\AviSynth 2.5\Plugins\
    Trong nội dung file avs, đơn giản chỉ cần gõ từ TextSub() sang TextsubMod() để hardsub.

    Với DirectShow (xem video softsub) (Không nên dùng)
    Bật hộp Run (Ctrl + R) lên và gõ nội dung này vào và enter để đăng ký cho window biết



    Mã:
    regsvr32 "C:\Program Files\AviSynth 2.5\Plugins\VSFilterMod.dll"
    để gỡ bỏ
    regsvr32 \u "C:\Program Files\AviSynth 2.5\Plugins\VSFilterMod.dll"
    Với VirtualDub (load sub qua avs thì cái này không cần thiết)

    Copy VSFilterMod.dll vào thư mục plugins của VirtualDub và đổi tên file VSFilterMod.dll thành VSFilterMod.vdf. Chọn filter này giống như chọn bản VSFilter (textsub) trước)

    Danh sách tag mới

    Co kéo cỡ chữ (Font scale)
    \fsc<phần trăm> - Đây là gộp gọn lại của hai tag cũ \fscx<scale>\fscy<scale>. Sử dụng tương tự, cái này không có gì đặc biệt. Dùng được với \t()


    \fsc200 = \fscx200\fscy200.

    Dẫn hướng (Leading)
    \fsvp<số> Đổi hướng và độ cao của chữ (chưa rõ), giá trị là các số. Dùng được với \t() \t(\fsvp10)




    Nghiêng chữ theo hàng (Baseline obliquity)
    \frs<góc> Xoay các chữ cái theo một một đường thẳng, giống như các tag \frx\frz\fry nó cũng phụ thuộc vào \an. Dùng được với \t(). {\an6\t(\frs-15\frz25)\pos(306,239)} - đu quay





    Tọa độ z (Z coordinate)
    \z<số> Đặt thêm tọa độ của trục z cho chữ, thay vì chỉ có ngang dọc (x, y) như hiện giờ. Đặt giá trị dương để chữ lùi ra xa, đặt âm để làm chữ lại gần (gần giống scale) Dùng được với \t()



    Vặn chữ (Distortion)
    \distort(u1,v1,u2,v2,u3,v3) Cái này mạnh hơn \fax và \fay. Vặn xoắn chữ đến các mức độ đã định, đặt giá trị âm dương như với \fax và \fay . Dùng được với \t(). \t(\distort(1, 1, 1, 0, 0, 1)) xoắn lò xo.





    Làm méo viền chữ (Boundaries deforming)

    nd<arg>

    ndx<arg>

    ndy<arg>

    ndz<arg>
    Co kéo viền của chữ theo pixel làm nó bị uốn éo như sóng nước. Dùng được với \t() Cái này rất hay




    Lan màu và mức trong suốt

    \1vc(màu góc trái-trên, màu góc phải trên, màu góc trái dưới, màu góc phải dưới), \2vc(), \3vc(), \4vc() Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy
    \1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&)

    \1va(mức alpha góc trái-trên, mức alpha góc phải trên, mức alpha góc trái dưới, mức alpha góc phải dưới), \2va(), \3va(), \4va() Giống như trên, các giá trị cũng đặt như với \1a, \2a,...
    \1va(&HFF&,&H00&,&H00&, &HFF&)





    Thay màu chữ, hình vẽ bằng ảnh nền
    \1img(đường dẫn file png[,xoffset,yoffset]), \2img(), \3img, \4img() Cái này thích hợp với typeset logo hơn.
    {\3vc(&HFF00FF&,&HFFFF00&,&H00FFFF&,&HFFFFFF&)\1im g(Z:/subs/as.png,0,0)\pos(300,250)\bord10\p1}m -150 0 b -150 -80 -80 -150 0 -150 80 -150 150 -80 150 -1 150 80 80 150 4 150 -80 150 -150 80 -150 0{\p0}





    \org(x1, x2, x2, y2 [,t1, t2]) Dịch chuyển tọa độ của tâm
    {\an5\org(100, 200, 700, 200)\fs50\shad0\frz0\t(\frz360)\pos(400,200)}foo bar

    Move có điểm neo và xoay (Polar move)

    \mover(x1,y1,x2,y2,angle1,angle2,radius1,radius2[,t1,t2]) Có thể di chuyển theo các đường lượn.

    angle1,angle2,radius1,radius2 Góc lệch và vị trí lệch (đang mò)

    \mover(10,10,60,60,0,0,0,0) — it's equivalent to \move(10,10,60,60). \mover(0,0,0,0,-90,0,150,150) — moves relatively to upper left screen corner along an arc of a circle (-90,0) with radius 150 points.

    Move theo đường cong (Spline-move)
    \moves3(x1,x2,x2,y2,x3,y3[,t1,t2]) \moves4(x1,x2,x2,y2,x3,y3,x4,y4[,t1,t2])
    Đây là đường đi của chữ cong theo bốn điểm đã định



    Chữ rung rung (Shaking)
    \jitter(left,right,up,down,period[,seed]) Rung chữ theo các hướng, fifth parameter sets shaking period in milliseconds, sixth parameter sets the initial seed for random number generator so the form shaking will not change upon calls. Animatable by \t.
    {\an5\shad0\fs30\jitter(1,1,1,1,1,0)}

    Moveable vector clip
    \movevc(x1,y1)
    \movevc(x1,y1,x2,y2[,t1,t2]) Di chuyển vị trí clip bằng vetor.

  5. #5
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    2
    Một số hiệu ứng di chuyển

    Sử dụng các phép tính math hoặc cho trượt trên một vòng tròn cực lớn

    Chữ tách ra thành từng chữ cái riêng
    Đây là phần cho syl, phần start2syl đến lead in (dẫn chữ vào) thế nào cùng được.



    Mã:
    template noblank char: !retime("syl", 0, 1000)!{\an5\bord2\c&HFFFFFF&\t(0, $dur, \c&HFFAA00&\bord1)\move($scenter, $smiddle, !$scenter-math.random(-5, 35)!, !$smiddle+math.random(-5, 30)!, $dur, !line.duration!)}
    Không xoay




    Mã:
    template noblank char: !retime("syl", 0, 1000)!{\an5\bord2\c&HFFFFFF&\t(0, $dur, \c&HFFAA00&\bord1)\move($scenter, $smiddle, !$scenter-math.random(-5, 35)!, !$smiddle+math.random(-5, 30)!, $dur, !line.duration!)\t($dur, !line.duration!, \frz!math.random(-45, 90)!\fry!math.random(-45, 90)!\frx!math.random(-90, 90)!)\fad(0,500)}
    Xoay và mờ dần


    Giải thích: Cái chính ở đây là template char, khi dùng template char hiệu ứng sẽ được áp dụng cho từng chữ cái của karaoke, nếu không có nó, ta sẽ thấy chữ vẫn dính vào nhau.
    Để có thể di chuyển chữ ra xung quanh như thế ta dùng math.random để nhặt số ngẫu nhiên rồi cộng nó với tọa độ cũ, math.random(-5, 30) là nhặt ra các số từ khoảng -5 đến 30, $dur, !line.duration! khoảng thời gian này là từ khi hết âm rồi chữ mới tách ra, tương đương với độ dài 1000 ở phần retime.
    Nếu muốn chữ trong khi di chuyển có thể xoay nữa ta dùng thêm các tag góc như \frz, \frx hay \fry đặt trong \t(). \frz!math.random(-45, 90)![/B] Ở đây chữ sẽ xoay nghiêng theo một góc nào đó từ -45 đến 90 nhờ math.random, nhờ thế tạo được vẻ tự nhiên.

    Đổi ngược thời gian và vị trí lại ta có chữ lắp ráp



    Mã:
    template noblank char: !retime("start2syl", -300, 0)!{\an5\bord1\c&HFFFFFF&\frz!math.random[/B](-45, 90)!\fry!math.random(-45, 90)!\frx!math.random(-90, 90)!\t(0, 300, \bord2\frz0\fry0\frx0)\move(!$scenter-math.random(-5, 35)!, !$smiddle+math.random(-5, 30)!, $scenter, $smiddle, 0, 300)}
    Hiệu ứng chữ nhảy

    Để tạo hiệu ứng này có một số cách, như là move lên rồi move xuống, một cách khác nữa là cho chữ trượt một quãng ngắn trên một vòng tròn cực lớn, nhìn giống như chạy thẳng. Các nữa cho bản VsfilterMod là sử dụng tag \fsvp rất đơn giản và có thể vừa nhảy vừa xoay



    Chia thời gian ra là 2 đoạn bằng retime, thường là dùng sylpct (mức phần trăm của mỗi syl)


    Mã:
    template noblank: !retime("sylpct", 0, 50)!{\an5\move($scenter, $smiddle, $scenter, !$smiddle-15!)}
    template noblank: !retime("sylpct", 50, 100)!{\an5\move($scenter, !$smiddle-15!, $scenter $smiddle)}
    Giải thích:
    !retime("sylpct", 0, 50)! là từ 0% đến 50% của thời lượng syl, tương đương với !retime("syl", 0, -0.5*$dur)! hay !retime("presyl", 0, 0.5*$dur)!. Khi đó chữ sẽ chạy lên 15 pixel.
    Sau đó phần !retime("sylpct", 50, 100)! là từ 50% còn lại đến 100% của thời lượng syl, tương đương với !retime("syl", 0.5*$dur, 0)! hay !retime("presyl", 0.5*$dur, $dur)! chữ sẽ từ mức 15 pixel kia chạy xuống vị trí gốc.
    Làm cách này nếu để chữ nhảy qua trái hay phải (trừ hay cộng thêm vào $scenter) sẽ trông như đường rích rắc, không được mượt nên ta sẽ dùng một cách khác là cho chữ trượt trên đường tròn thật to.



    Mã:
    template noblank: !retime("syl", 0, 0)!{\an5\move($scenter, $smiddle, !$scenter-15!, $smiddle, 0, !$dur*0.80!)\org(-10000, $smiddle)\t(0, !$dur*0.50!, \frz-0.05)\t(!$dur*0.60!, $dur, \frz0)}
    Chữ sẽ xoay theo đường tròn có tâm ở tận tọa độ (-10000, $smiddle) với một góc rất nhỏ chỉ 0.05 độ nên tạo cảm giác như chạy thẳng, đừng đặt quá to nếu không chữ sẽ biến mất khỏi màn hình đấy. Trong khi nhảy nên nó còn chạy sang trái một đoạn 15 pixel như thể nhảy xa. Nhược điểm của kiểu này là vì có đặt tâm ở xa nên ta không thể dùng các tag xoay khác như \frx và \fry với giá trị lớn, nó sẽ khiến chữ bị xoay theo chiều x và y rất loạn. Nếu muốn chữ lắc lư có thể đổi vị trí của tâm thay vì nằm ngang tầm mà lại nằm bên trên hoặc bên dưới \org($scenter, -10000) nó sẽ xoay qua trái phải. Xem trong OP Minami-ke [Vi-Anime] để thấy hiệu ứng là sử dụng rất đẹp

  6. #6
    Ngày tham gia
    Dec 2016
    Bài viết
    13
    bài viết khá là hay. mặc dù không làm về phần này ......................................

  7. #7
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    14

    Hướng dẫn làm Karaoke với agisub

    Quá chuẩn luôn, mong sẽ làm dc quả Karaoke với agisub như chỉ dẫn

Các Chủ đề tương tự

  1. Karaoke Vietnam for Android
    Bởi adviser trong diễn đàn Android
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 09-13-2013, 01:19 AM
  2. Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 12-28-2012, 07:01 PM
  3. Cần kiếm giùm Đĩa karaoke vol 46
    Bởi Văn Tuấn trong diễn đàn Nơi yêu cầu phần mềm
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 10-28-2012, 01:27 AM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •